Thông tin cơ bản | |
Tên sản phẩm | Bethanechol |
Cấp | Cấp dược phẩm |
Vẻ bề ngoài | bột màu trắng |
xét nghiệm | 95% |
Hạn sử dụng | 2 năm |
đóng gói | 25kg/trống |
Tình trạng | Nơi khô ráo và thoáng mát |
Sự miêu tả
Bethanechol là một este tổng hợp có cấu trúc và dược lý liên quan đến acetylcholine. Là một chất chủ vận muscarinic thủy phân chậm không có tác dụng nicotinic, bethanechol thường được sử dụng để tăng trương lực cơ trơn, như trong đường tiêu hóa sau phẫu thuật bụng hoặc bí tiểu mà không bị tắc nghẽn. Nó có thể gây hạ huyết áp, thay đổi nhịp tim và co thắt phế quản.
Bethanechol là chất chủ vận của các thụ thể acetylcholine muscarinic có giá trị IC50 lần lượt là 1.837, 25, 631, 317 và 393 μM đối với M1-5, trong thử nghiệm liên kết phối tử phóng xạ sử dụng tế bào CHO biểu hiện thụ thể người. Nó ức chế sự gia tăng AMP tuần hoàn qua trung gian M2 do isoproterenol gây ra ở ruột non chuột lang bị cô lập (IC50 = 127 μM). Bethanechol làm tăng trương lực cơ bản của niệu quản trong bàng quang lợn đơn độc (EC50 = 4,27 μM). Nó cũng gây ra sự tiết dịch ở hồi tràng, tá tràng và hỗng tràng của chuột bị gây mê khi dùng với liều 60 μg/kg. Các công thức có chứa bethanechol đã được sử dụng để tăng khả năng đi tiểu và cải thiện trương lực cơ trơn ở đường tiêu hóa.
Sử dụng lâm sàng
Công dụng chính của bethanechol clorua là làm giảm tình trạng bí tiểu và chướng bụng sau phẫu thuật. Thuốc được sử dụng bằng đường uống và tiêm dưới da. Nó không bao giờ được dùng bằng cách tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch vì nguy cơ kích thích quá mức cholinergic và mất tác dụng chọn lọc. Sử dụng thuốc đúng cách có độc tính thấp và không có tác dụng phụ nghiêm trọng. Nên thận trọng khi sử dụng Bethanechol clorua cho bệnh nhân mắc bệnh hen; khi được sử dụng cho bệnh tăng nhãn áp, nó gây ra chứng đau đầu ở vùng trán do sự co thắt của cơ vòng trong mắt và do co thắt cơ thể mi. Thời gian tác dụng của nó là 1 giờ.
Thuốc thú y và phương pháp điều trị
Trong thú y, bethanechol được sử dụng chủ yếu để kích thích co bóp bàng quang ở động vật nhỏ. Nó cũng có thể được sử dụng như một chất kích thích thực quản hoặc đường tiêu hóa nói chung, mặc dù metoclopramide và/hoặc neostigmine đã thay thế phần lớn cho những mục đích sử dụng này.