Thông tin cơ bản | |
Tên sản phẩm | tinh bột nghệ |
Cấp | Cấp thực phẩm |
Vẻ bề ngoài | Bột tinh thể màu cam |
xét nghiệm | 95% |
Hạn sử dụng | 2 năm |
đóng gói | 25kg/trống |
đặc trưng | Ổn định, nhưng có thể nhạy cảm với ánh sáng. Không tương thích với các tác nhân oxy hóa mạnh. |
Tình trạng | Bịt kín và bảo quản ở nơi khô mát (60-70F), khô ráo (độ ẩm tương đối 35-62%). Không đóng băng và tránh xa ánh sáng trực tiếp. |
Mô tả sản phẩm
Curcumin, còn được gọi là sắc tố nghệ hoặc màu vàng axit, là một chất chống oxy hóa phenolic tự nhiên được chiết xuất từ rễ và thân của các loại cây gừng như nghệ, nghệ, mù tạt, cà ri và nghệ. Chuỗi chính của nó bao gồm các nhóm béo và thơm không bão hòa, và nó là một hợp chất diketone. Nó là một loại gia vị và chất màu ăn được thường được sử dụng, không độc hại, có công thức hóa học là C21H20O6.
Curcumin là một loại bột tinh thể màu vàng cam, có vị hơi đắng. Nó không hòa tan trong nước và ether, hòa tan trong ethanol và propylene glycol, và dễ dàng hòa tan trong axit axetic băng và dung dịch kiềm. Nó xuất hiện màu nâu đỏ trong điều kiện kiềm và màu vàng trong điều kiện trung tính và axit.
Curcumin có tính ổn định cao đối với các chất khử và tính chất tạo màu mạnh. Sau khi nhuộm màu, nó không dễ phai nhưng nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt và các ion sắt, đồng thời có khả năng chống lại các ion ánh sáng, nhiệt và sắt kém.
Curcumin là hợp chất tự nhiên được sử dụng chủ yếu trong sản xuất thực phẩm để tạo màu cho các sản phẩm đường ruột, đồ hộp, nước sốt om. Curcumin có tác dụng giảm mỡ máu, chống khối u, chống viêm, thông mật, chống oxy hóa… Ngoài ra, một số nhà khoa học còn phát hiện chất curcumin có tác dụng trong điều trị bệnh lao kháng thuốc.
Chức năng của sản phẩm
Curcumin, thành phần hoạt chất của củ nghệ (Curcuma longa), được coi là chất chống viêm và chống oxy hóa. Đặc biệt, nó có thể loại bỏ các loại oxy phản ứng, chẳng hạn như gốc hydroxyl, gốc anion siêu oxit và gốc nitơ dioxide. Ngoài ra, nó còn có tác dụng chống viêm bằng cách điều chỉnh giảm việc sản xuất các cytokine gây viêm (ví dụ IL-1 và TNF-α) và ức chế sự kích hoạt các yếu tố phiên mã cụ thể (ví dụ: NF-κB và AP-1) . Curcumin cũng thể hiện đặc tính chống tăng sinh. Cụ thể, nó ức chế ung thư da do bức xạ UV gây ra ở chuột không lông SKH-1 và làm giảm biểu hiện metallicoproteinase-1/3 ma trận do UVB gây ra trong nguyên bào sợi ở da người thông qua ức chế con đường MAPK-p38/JNK.
Curcumin, là một phân tử chống viêm có trong củ nghệ, họ hàng của gừng. Nghệ đã được sử dụng từ hàng ngàn năm nay như một loại thuốc, chất bảo quản và chất tạo màu trong thực phẩm. Curcumin được phân lập là nghệ vàng chính; diferulomethane về mặt hóa học và có cấu trúc phân tử polyphenolic tương tự như các sắc tố thực vật khác
Curcumin chứa chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại do các gốc tự do gây ra. nó chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm.
Curcumin chủ yếu được sử dụng trong nhiều loại thực phẩm làm chất tạo màu cho mù tạt, phô mai, đồ uống và bánh ngọt. Là chất màu, phụ gia thực phẩm làm gia vị.
Ứng dụng chính của sản phẩm
Curcumin đã được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm như một chất màu tự nhiên phổ biến trong một thời gian dài. Nó chủ yếu được sử dụng để nhuộm thực phẩm đóng hộp, các sản phẩm xúc xích và các sản phẩm nước tương. Lượng curcumin sử dụng được xác định theo nhu cầu sản xuất thông thường. Dạng sản phẩm thực phẩm chức năng có thành phần chính là curcumin có thể là thực phẩm thông thường hoặc một số dạng phi thực phẩm như viên nang, thuốc viên hoặc viên nén. Đối với dạng thực phẩm thông thường, có thể xem xét một số thực phẩm có sắc tố màu vàng như bánh, kẹo, đồ uống…
Curcumin là một chất phụ gia thực phẩm được Ủy ban Codex Alimentarius của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO/WHO-1995) phê duyệt. "Tiêu chuẩn sử dụng phụ gia thực phẩm" mới được ban hành (GB2760-2011) quy định rằng đồ uống đông lạnh, sản phẩm ca cao, sô cô la và các sản phẩm sô cô la và kẹo, kẹo làm từ kẹo cao su, kẹo trang trí, lớp phủ và nước sốt ngọt, bột bánh, bột phủ và bột chiên, Mức sử dụng tối đa chất curcumin trong các sản phẩm gạo và mì ăn liền, xi-rô có hương vị, gia vị hỗn hợp, đồ uống có ga và thạch lần lượt là 0,15, 0,01, 0,7, 0,5, 0,3, 0,5, 0,5, 0,1, 0,01, 0,01 g/kg. , bơ thực vật và các sản phẩm tương tự của nó, các loại hạt và hạt đã nấu chín, chất độn cho các sản phẩm ngũ cốc và thực phẩm căng phồng có thể được sử dụng ở mức độ vừa phải tùy theo nhu cầu sản xuất.